Tinh bột sắn là gì? Các công bố khoa học về Tinh bột sắn

Tinh bột sắn là một loại tinh bột được chiết xuất từ củ sắn, một loại cây có thể được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới và ôn đới. Tinh bột sắn thường có màu trắ...

Tinh bột sắn là một loại tinh bột được chiết xuất từ củ sắn, một loại cây có thể được tìm thấy ở các khu vực nhiệt đới và ôn đới. Tinh bột sắn thường có màu trắng, không có mùi và vị đặc trưng của nó là ngọt. Nó thường được sử dụng làm thành phần chính trong nhiều món ăn như bánh, kem, bánh mì, nấm kim châm và nhiều món tráng miệng khác. Ngoài ra, tinh bột sắn cũng được sử dụng như một chất làm đặc trong công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm.
Tinh bột sắn là một loại tinh bột tự nhiên được chiết xuất từ củ sắn, một loại cây thuộc họ sắn (tên khoa học là Manihot esculenta). Cây sắn là một loại cây họ thảo dược có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ, nhưng hiện nay được trồng rộng rãi trên khắp thế giới.

Củ sắn có hình trụ, màu trắng và có vị ngọt. Sau khi củ sắn được thu hoạch, nó sẽ được gọt vỏ, rửa sạch và xay nhuyễn để tách ra tinh bột sắn. Quá trình chiết xuất tinh bột sắn thường bao gồm những bước như đánh giá chất lượng củ sắn, đánh giá hàm lượng tinh bột, xay nhuyễn củ sắn, tách tinh bột khỏi nước và quá trình lọc và sấy khô.

Tinh bột sắn có thành phần chính là tinh bột tinh khiết, không có gluten và chứa ít protein. Nó có khả năng hòa tan ở nhiệt độ cao và làm đặc một cách nhanh chóng trong nhiều loại món ăn. Tính chất làm đặc của tinh bột sắn đã giúp nó trở thành một thành phần quan trọng trong nhiều loại thực phẩm và sản phẩm công nghiệp.

Trong lĩnh vực thực phẩm, tinh bột sắn thường được sử dụng để làm đặc nước sốt, nước canh, nước chấm, nước mắm, sữa đậu nành, kem và bánh. Nó cũng được sử dụng để làm bột mì không gluten và sản phẩm ăn không chứa gluten khác cho những người bị dị ứng hoặc không dung nạp gluten.

Ngoài ra, tinh bột sắn cũng có ứng dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm và mỹ phẩm. Nó được sử dụng làm chất làm đặc cho các loại thuốc viên, bột thuốc, kem dưỡng da, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác.

Với các tính chất làm đặc nhanh và dễ dùng, tinh bột sắn đã trở thành một thành phần quan trọng trong nhiều sản phẩm và công nghiệp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tinh bột sắn":

OnabotulinumtoxinA để điều trị đau đầu mãn tính: Kết quả từ giai đoạn mù đôi, ngẫu nhiên, kiểm soát giả dược của thử nghiệm PREEMPT 2 Dịch bởi AI
Cephalalgia - Tập 30 Số 7 - Trang 804-814 - 2010

Mục tiêu: Đây là nghiên cứu thứ hai trong cặp nghiên cứu được thiết kế để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của onabotulinumtoxinA (BOTOX®) trong việc dự phòng đau đầu ở người lớn bị đau nửa đầu mạn tính.

Phương pháp: PREEMPT 2 là một nghiên cứu giai đoạn 3, với giai đoạn mù đôi, kiểm soát giả dược kéo dài 24 tuần, sau đó là giai đoạn mở kéo dài 32 tuần. Các đối tượng được phân bố ngẫu nhiên (1:1) để tiêm onabotulinumtoxinA (155U–195U; n = 347) hoặc giả dược (n = 358) mỗi 12 tuần trong hai chu kỳ. Tiêu chí chính của hiệu quả là sự thay đổi trung bình số ngày đau đầu mỗi 28 ngày từ cơ sở đến các tuần 21–24 sau điều trị.

Kết quả: OnabotulinumtoxinA vượt trội hơn so với giả dược một cách có ý nghĩa thống kê đối với tiêu chí chính, tần suất số ngày đau đầu mỗi 28 ngày so với cơ sở (−9.0 onabotulinumtoxinA/−6.7 giả dược, p < .001). OnabotulinumtoxinA có ưu thế đáng kể trong tất cả các so sánh tiêu chí phụ. OnabotulinumtoxinA an toàn và được dung nạp tốt, với ít tác dụng phụ liên quan đến điều trị. Một số ít bệnh nhân (3.5% onabotulinumtoxinA/1.4% giả dược) đã ngưng điều trị do tác dụng phụ.

Kết luận: Kết quả của PREEMPT 2 chứng minh rằng onabotulinumtoxinA hiệu quả để dự phòng đau đầu ở người lớn bị đau nửa đầu mạn tính. Các liệu trình onabotulinumtoxinA lặp lại an toàn và được dung nạp tốt.

#onabotulinumtoxinA #đầu đau mãn tính #BOTOX® #đau nửa đầu #hiệu quả #an toàn #thử nghiệm lâm sàng #PREEMPT 2
Nghiên cứu chế tạo màng polyme phân hủy sinh học trên cơ sở PBAT và tinh bột sắn
Tinh bột nhiệt dẻo được chế tạo từ tinh bột sắn, chất hóa dẻo glycerol và chất biến tính axit tartaric bằng máy đùn hai trục vít. Phân tích phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (FTIR) đã chứng minh được sự hình thành của liên kết ester trong quá trình biến tính tinh bột thông qua những pic hấp thụ tại những bước sóng đặc trưng của liên kết đôi C=O và liên kết đơn C-O. Màng polyme phân hủy sinh học đã được chế tạo bằng phương pháp thổi màng từ tinh bột nhiệt dẻo (TPS) và polybutylene adipate terephthalate (PBAT). Kết quả ảnh hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy khi sử dụng nhiệt dẻo biến tính (MTPS) vật liệu blend cho cấu trúc đồng nhất hơn. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã lựa chọn được hàm lượng tối ưu của chất biến tính axit tartaric, tốc độ trục vít cũng như hàm lượng bột talc sử dụng trong blend khi xác định tính chất kéo và chỉ số chảy (MFI) của vật liệu.
#PBAT #tinh bột nhiệt dẻo #màng phân hủy sinh học
Phân lập, tuyển chọn và sử dụng vi sinh vật ưa nhiệt trong phân hủy sinh khối bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế
Tóm tắt: Bằng việc sử dụng môi trường nuôi cấy làm giàu và các loại môi trường phân lập thích hợp, đã phân lập được 78 chủng vi khuẩn, 73 chủng xạ khuẩn và 53 chủng nấm mốc ưa nhiệt từ bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế. Tiến hành đánh giá hoạt lực phân hủy chất hữu cơ bằng phương pháp khuếch tán enzyme, đã tuyển chọn được các chủng vi khuẩn V18, chủng xạ khuẩn X38 và chủng nấm mốc N37 từ các chủng được phân lập. Các chủng này đã không thể hiện đặc tính đối kháng lẫn nhau. Dựa vào đặc điểm hình thái và phân tích trình tự 16S rRNA (hoặc 28S rRNA) đã xác định được các chủng V18, X38 và N37 lần lượt thuộc các loài Bacillus subtilis, Aspergillus fumigatus và Streptomyces glaucescens. So với đối chứng và các công thức thí nghiệm khác, công thức CT8 với việc sử dụng tất cả các chủng được tuyển chọn đã nâng cao đáng kể hiệu quả phân hủy sinh khối bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế với độ giảm khối lượng, thể tích và cellulose lần lượt là 19,73; 33,75 và 29,33%. Vì vậy tập hợp giống vi sinh vật ưa nhiệt này có thể được xem xét sử dụng trong sản xuất phân bón hữu cơ từ bùn thải nhà máy tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế nói riêng và bùn thải hữu cơ nói chung. Từ khóa: Vi sinh vật ưa nhiệt, bùn thải, ủ hiếu khí.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BẢO VỆ LACTOBACILLUS ACIDOPHILUS CỦA VI NANG CALCI-ALGINAT-CHITOSAN TRONG DỊCH TIÊU HÓA MÔ PHỎNG
TNU Journal of Science and Technology - Tập 194 Số 01 - Trang 109-114 - 2019
Mục đích của nghiên cứu này là bào chế các vi nang probiotic mà thành phần chính là Lactobacillus acidophilus bằng cách dùng tá dược calci, alginate và tinh bột và bao chitosan và để đánh giá khả năng sống sót của Lactobacillus acidophilus trong điều kiện mô phỏng đường tiêu hóa.  L. acidophilus ATCC 4653 bao gói trong vi nang alginate đã được bào chế bằng cách nhỏ hỗn hợp gồm 3% natri alginate, 10% tinh bột và sinh khối tế bào vào hỗn hợp dung dịch bao gồm 2% CaCl 2 và 0,5% chitosan trong acid acetic 0,5% sau đó đông khô vi nang. Vi nang sau khi đông khô sẽ được ủ trong dịch dạ dày mô phỏng (pepsin 1%, pH = 3) trong 2 giờ, và sau đó tiếp tục chuyển sang dịch ruột mô phỏng (pancreatin 3%, pH = 7) trong 2 giờ ở 37 o C. Hình thái và kích thước của vi nang trước và sau đông khô được xác định bằng kính hiển vi điện tử quét SEM và kính hiển vi quang học. Kết quả chỉ ra rằng vi nang sau đông khô đáp ứng tốt yêu cầu của WHO/FAO đối với chế phẩm probiotic và  sự sống sót của probiotic sau khi  bao gói trong vi nang tăng đáng kể sau thử nghiệm (P <0,05). Nhìn chung, nghiên cứu này chỉ ra rằng vi nang calci-alginate bao chitosan có thể bảo vệ thành công và đáng kể giúp chủng L. acidophilus ATCC 4653 chống lại điều kiện bất lợi trong điều kiện đường tiêu hóa mô phỏng của con người.
#alginate #Lactobacillus acidophilus #microcapsules #starch
Nghiên cứu khả năng sinh khí Biogas từ nước thải chế biến tinh bột sắn bằng phương pháp lên men kỵ khí
Để giải quyết bài toán về năng lượng và môi trường thì các nhà máy chế biến tinh bột sắn đã tiến hành thu hồi khí sinh học (khí biogas) từ hệ thống xử lý nước thải để phục vụ phát điện hoặc đốt lò tải nhiệt sấy tinh bột sắn, Tuy nhiên các nhà máy chưa xác định được lưu lượng và thành phần biogas sinh ra nên việc tận thu biogas phục vụ sản xuất gặp nhiều khó khăn. Bài báo này trình bày khả năng thu hồi khí biogas từ nước thải chế biến tinh bột sắn bằng phương pháp lên men kỵ khí, nhằm mục đích giúp các nhà máy chế biến tinh bột sắn xác định lượng biogas có thể thu hồi từ quá trình xử lý kỵ khí nước thải tinh bột sắn, qua đó giúp nhà máy tiết kiệm một phần năng lượng, giảm ô nhiễm môi trường đồng thời giảm phát thải khí nhà kính (GHG).
#biogas #quá trình kỵ khí #nước thải tinh bột sắn #thu hồi biogas từ nước thải tinh bột sắn #phát thải khí nhà kính
Nghiên cứu sản xuất chế phẩm vi sinh vật để xử lý phế thải rắn sau chế biến tinh bột sắn làm phân hữu cơ sinh học
Tóm tắt: Ba chủng vi sinh vật (VSV) gồm 1 chủng phân giải xenluloza và tinh bột (Streptomyces griseorubens), 1 chủng cố định ni tơ tự do (Azotobacter beijerinckii) và 1 chủng phân giải phốt phát khó tan (Bacillus polyfermenticus ) đã được nghiên cứu nhằm tìm ra các điều kiện phù hợp cho sản xuất chế phẩm VSV xử lý chất thải rắn sau chế biến tinh bôt sắn (CBTBS) làm phân bón hữu cơ sinh học. Kết quả nghiên cứu đã xác định được các thông số kỹ thuật thích hợp cho từng chủng. Mật độ tế bào của các chủng VSV sau lên men đạt ≥109CFU/ml. Chế phẩm được sản xuất với tỉ lệ phối trộn giữa các chủng VSV là 1:1:1 và tỉ lệ phối trộn giữa VSV và chất mang than bùn là 10/100, đạt yêu cầu chất lượng theo TCVN 6168-2002 (≥108 CFU/g), đảm bảo chất lượng sau 3 tháng bảo quản và hoạt tính sinh học của các chủng VSV ổn định.Từ khóa: Chế phẩm VSV, phân hữu cơ, chất thải rắn, chế biến tinh bột sắn.
Đánh giá đặc trưng của bột đá phế thải từ làng đá non nước và khả năng chế tạo sản phẩm composite
Tiềm năng bột đá phế thải tại làng đá Non Nước, thành phố Đà Nẵng rất lớn. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sử dụng bột đá phế thải từ làng đá Non Nước trong gia công chế tạo một số sản phẩm composite như lưới chắn rác, nắp hố ga và lươn giao thông góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do bột đá phế thải gây ra. Trong nghiên cứu này, một số đặc trưng của bột đá khô và ướt được khảo sát bao gồm thành phần khoáng, thành phần hóa học, phân bố kích thước hạt, hình thái học và so sánh với bột đá thương phẩm. Ngoài ra, một số tính chất cơ học như kéo, uốn, va đập, độ cứng và khả năng chịu tải trọng nén của composite từ nhựa polyester không no, sợi thủy tinh và bột đá cũng được khảo sát nhằm đánh giá khả năng thay thế bột đá thương phẩm trong chế tạo một số sản phẩm composite như song chắn rác, nắp hố ga và lươn giao thông.
#bột đá #composite #nhựa polyester không no #tính chất cơ học #hình thái học
Xây dựng phần mền tính thiết kế lò dầu truyền nhiệt kiểu Π đốt hỗn hợp than đá và biogas cho các nhà máy tinh bột sắn
.Tính thiết kế các hệ thống thiết bị nhiệt là một bài toán phức tạp, khối lượng tính toán rất lớn đòi hỏi phải tra các thông số nhiệt động và thực hiện nhiều phép tính lặp. Với bài toán phức tạp như tính thiết kế lò dầu truyền nhiệt kiểu π đốt hỗn hợp than đá và biogas thì việc xây dựng một phần mềm hỗ trợ tính thiết kế là yêu cầu cấp thiết nhằm giảm thời gian thiết kế, nâng cao độ chính xác và tin cậy của thông số thiết kế và chế tạo. Bài báo trình bày kết quả xây dựng phần mềm tính thiết kế lò dầu truyền nhiệt kiểu π đốt kết hợp than đá và biogas cho các nhà máy tinh bột sắn trên nền tảng ứng dụng Excell Visual Basic for Application (VBA). Sau nhiều lần chạy thử, hiệu chỉnh, đối chiếu và so sánh với kết quả vận hành của lò dầu truyền nhiệt kiểu π công suất 3,5 triệu kCal/h ở nhà máy tinh bột sắn Hướng hóa. Kết quả cho thấy rằng các số liệu tính toán thiết kế từ phần mềm có độ chính xác cao.
#lò dầu truyền nhiệt #phần mềm #biogas #đốt hỗn hợp #tính toán nhiệt
Tổng số: 36   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4